Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2016

Chẩn đoán ung thư gan phân giai đoạn

Bệnh ung thư gan thường ít triệu chứng điển hình thành ra bệnh dễ bị bỏ sót, nhưng cũng có những dấu hiệu bạn có thể lưu ý để phát hiện bệnh sớm nhất từ đó có thủ pháp can thiệp kịp thời.

> Xem thêm: Orihiro Fucoidan của nhật bản điều động trị ung thư hiệu quả
> Xem thêm: Okinawa Fucoidan Kanehide Bio nhật bản  

Chẩn đoán bệnh ung thư gan bao gồm:- Xét nghiệm máu.- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, Chụp cắt lớp vi tính chất (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI).- Sinh thiết.

 

1. Chẩn đoán ung thư gan

Uỷ ban Liên kết về Ung thư của Mỹ (AJCC) đã quy định các thời đoạn TNM cho ung thư gan như sau: Giai đoạn theo TNM là cách thi thể định vô vàn u căn cứ vào ba tiêu chuẩn chính: T là chữ viết tắt của Tumor có nghĩa là kích thước của khối u; N là chữ viết tát của Node có nghĩa là có hạch lạc lymphô hay chưa; M là chữ viết tắt của Metastasis, có nghĩa là chừng độ di căn xa từ vô khối u nguyên phát.

 Khối u nguyên phát (T)

- TX: Khối u nguyên phát không thể thi thể định được.- To: Không có chứng cứ của ối u nguyên phát.- T1: Khối u cô độc với đường kính lớn nhất từ 2cm trở xuống và không có xâm lấn vào mạch máu.- T2: Khối u cô độc với đường kính lớn nhất từ 2cm trở xuống và đã xâm lấn vào mạch máu; hay nhiều vô khối u nhưng chỉ khu trọ ở một thuỳ, không có ti tỉ u nào có đường kính lớn nhất trên 2cm và không xâm lấn vào mạch máu; hay một vô khối u đơn độc với đường kính lớn nhất trên 2cm và không xâm lấn vào mạch máu.- T3: Khối u cô độc có đường kính lớn nhất trên 2cm và đã xâm lấn vào mạch máu; hay nhiều ối u nhưng tiền khu trọ ở một thuỳ, không có khối u nào có đường kính lớn nhất trên 2 cm, đã xâm lấn vào mạch máu; hay nhiều vô số u nhưng tiền khu trú ở một thuỳ, các vô vàn u có đường kính lớn nhất trên 2 cm, đã lấn chiếm mê hoặc chưa lấn chiếm vào mạch máu.- T4: Nhiều vô khối u ở nhiều thuỳ hay các vô số u xâm lấn vào nhánh chính thị của tĩnh mạch cửa huyễn hoặc tĩnh mạch gan hoặc xâm lấn vào danh thiếp cơ quan phụ cận loại trừ túi mật hay làm thủng phúc mạc tạng.

Các hoạnh hoẹ vùng (N)- NX: Hạch vùng chẳng thể đánh giá như được.- N0: Không có di căn vào hạch sách vùng.- N1: Có di căn vào hạch lạc vùng.Các hoạnh hoẹ vùng là hạch sách rốn gan (có tức là các hạch sách ở dây dính chẳng gan-tá tràng, quanh tình mạch gan và tĩnh mạch cửa). Các hoạnh hoẹ vùng còn bao gồm cả những hạch lạc nằm dọc theo tĩnh mạch chủ dưới, động mạch gan và tĩnh mạch cửa. Sự xâm lấn vào bất kỳ hoạnh hoẹ bạch huyết nào ngoài những hạch lạc này được gọi là di căn xa và được phân loại là Mi. Sự lấn chiếm vào danh thiếp hạch dưới cơ hoành cũng được xếp vào Mi.

Di căn xa (M)- MX: Di căn xa chẳng thể đánh chớ chi được.- M0: Không có di căn xa.Di căn thường hay xuất hiện nhất là ở xương và phổi. Khối u có thể lan qua bao gan tới cơ hoành.

Phân nhóm thời đoạn theo AJCC

Giai đoạn IT1, No, Mo

Giai đoạn IIT2, No, Mo

Giai đoạn IIIAT3, N0, Mo.

Giai đoạn IIIBTl, N1, MoT2, N1, MoT3, N1, Mo

Giai đoạn IVAT4, N bất kỳ, Mo

Giai đoạn IVBT bất kỳ, N bất kỳ, Mi

Theo khả năng điều trị, bệnh nhân ung thư gan được chia thành ba nhóm: có trạng thái cắt bỏ khối u khu trú, chẳng thể cắt bỏ vô kể u khu trọ và thời đoạn muộn. Các thời đoạn này được mô tả cùng với hệ thống phân loại TNM tương ứng:

Giai đoạn khu trú có thể cắt bỏ: T1, T2, T3 và một số phận T4; N0; MoLà ti tỉ u cô độc nằm trong một phần của gan và có trạng thái cho phép phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ ti tỉ u với một phần mô gan lành xung quanh. Xét nghiệm chức năng gan thường cho kết quả bình phẩm thường mê hoặc ở mức độ thất thường tối thiểu và không có chứng cứ của xơ gan mê hoặc viêm gan mạn tính. Chỉ có một mệnh ít bệnh nhân dịp ung thư gan còn ở giai đoạn này. Các dò hỏi trước giải phẫu bao gồm chụp cắt lớp vi tính huyễn hoặc chụp cộng hưởng từ hạt nhân dịp nhằm mục đích thi thể định mức độ lan tỏa của vô vàn u qua mặt phân cách danh thiếp thuỳ, sự xâm lấn vào rốn gan hay vào tĩnh mạch chủ. Phần gan được cắt phải có mép cẳt vào mô lành từ 1 - 2cm. Bệnh nhân viêm gan mãn tính và xơ gan có nguy cơ rủi ro cao khi tiến hành phẫu thuật.

Giai đoạn khu trú không thể cắt bỏ: Một số mệnh T2,T3 và T4; N0; MoLoại ung thư này giới thời hạn trong gan, nhưng chẳng thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ ối u bởi vị trí của vô vàn u trong gan hoặc vì danh thiếp tình trạng bệnh đi kèm cặp (chẳnghạn như xơ gan). Bệnh nhân dịp ung thư tế bào gan dạng sợi khu trú chân chẳng thể cắt bỏ có trạng thái xem xét để ghép gan. Đối với danh thiếp bệnh nhân dịp khác, có trạng thái chọn lọc điều động trị bằng nút mạch bằng hóa chất.

Giai đoạn muộn: T bất kỳ, N1 hoặc M1Ung thư gan giai đoạn muộn là khi ung thư đã xuất hiện ở hai thuỳ gan huyễn hoặc đã di căn tới danh thiếp vị trí xa. Thời gian sống thêm trung bình thường là hai đến bốn tháng. Vị trí di căn thường gặp nhất của ung thư tế bào gan là phổi và xương. Ung thư gan thường có nhiều ổ, đặc biệt là khi bệnh nhân đã bị xơ gan hoặc viêm gan mạn tính.

Bệnh ung thư gan thường xuất hiện âm thầm thành ra người bệnh thường không biết mình bị bệnh mà có phương pháp điều trị kịp thời bởi thế việc đi ngục thất sức khỏe định kỳ giữ vai trò rất quan trọng, giúp chúng ta phát hiện sớm bệnh để có thủ pháp điều trị thích hợp.

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét